QUI CHẾ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN XUẤT XỨ CỦA PHÒNG THƯƠNG MẠI VÀ CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM (Ban hành kèm theo quyết định số 2855/PTM-PC ngày 31 tháng 12 năm 2004 của Chủ tịch Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam)
I. CÁC QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Phạm vi điều chỉnh
Qui chế này qui định trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận xuất xứ áp dụng cho Người xuất khẩu có đề nghị cấp giấy chứng nhận xuất xứ (sau đây gọi là Người xuất khẩu) và các Tổ chức cấp giấy chứng nhận xuất xứ.
Điều 2: Giải thích từ ngữ
Trong Qui chế này, các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:
2.1. Giấy chứng nhận xuất xứ (sau đây được gọi tắt là C/O), bao gồm:
– C/O mẫu A (Form A), cấp cho các sản phẩm của Việt Nam xuất khẩu sang các nước cho Việt Nam hưởng chế độ ưu đãi phổ cập (GSP);
– C/O dệt may, cấp cho các sản phẩm dệt, may xuất khẩu của Việt Nam theo các Hiệp định quốc tế mà Việt Nam là thành viên;
– C/O hàng dệt thủ công, cấp cho các sản phẩm dệt thủ công của Việt Nam, xuất khẩu sang EU theo Nghị định thư D bổ sung cho Hiệp định hàng dệt may giữa Việt Nam và EU;
– C/O hàng cà phê, cấp cho sản phẩm cà phê xuất khẩu của Việt Nam theo qui định của Tổ chức cà phê thế giới;
– Các loại C/O do nước nhập khẩu sản phẩm của Việt Nam qui định, hoặc được qui định trong các Hiệp định quốc tế khác mà Việt Nam là thành viên;
– C/O mẫu B (Form B), do Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam qui định, cấp cho sản phẩm xuất khẩu của Việt Nam trong các trường hợp Người xuất khẩu không đề nghị cấp một trong các loại Mẫu C/O trên (trừ mẫu C/O cà phê).
2.2. Bộ hồ sơ đề nghị cấp C/O (sau đây gọi là Bộ hồ sơ) là Bộ hồ sơ được qui định tại khoản 5.1 Điều 5 của Qui chế này.
Điều 3: Trách nhiệm của Người xuất khẩu
– Người xuất khẩu phải có nghĩa vụ chứng minh sản phẩm xuất khẩu đáp ứng tiêu chuẩn xuất xứ, phải tạo điều kiện thuận lợi cho Tổ chức cấp C/O xác minh xuất xứ của sản phẩm.
– Người xuất khẩu phải lập và nộp Bộ hồ sơ đầy đủ cho Tổ chức cấp C/O.
– Người xuất khẩu phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam về tính chính xác, trung thực của nội dung Bộ hồ sơ cũng như xuất xứ của sản phẩm xuất khẩu, kể cả trường hợp Người xuất khẩu ủy quyền cho người khác tiến hành thủ tục đề nghị cấp C/O.
Điều 4: Trách nhiệm của Tổ chức cấp C/O
4.1. Các tổ chức cấp C/O gồm:
– Ban Pháp chế, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam;
– Chi nhánh Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam tại thành phố Hải Phòng;
– Văn phòng đại diện Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam tại Thanh Hóa;
– Văn phòng đại diện Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam tại Nghệ An;
– Chi nhánh Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam tại Đà Nẵng;
– Văn phòng đại diện Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam tại Khánh Hòa;
– Chi nhánh Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam tại Vũng Tàu;
– Chi nhánh Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam tại thành phố Hồ Chí Minh;
– Chi nhánh Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam tại thành phố Cần Thơ.
Tổ chức cấp C/O có thể mở thêm các điểm cấp C/O tại các địa phương trong địa bàn mình phụ trách sau khi được phép của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam nhằm tạo điều kiện thuận lợi, giảm chi phí cho Người xuất khẩu đồng thời vẫn phải đảm bảo việc cấp C/O phù hợp với các qui định của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam.
4.2. Các Tổ chức cấp C/O có trách nhiệm:
– Hướng dẫn Người xuất khẩu khai Đơn đề nghị cấp C/O, Mẫu C/O, nếu Người xuất khẩu đề nghị;
– Tiếp nhận, kiểm tra Bộ hồ sơ;
– Xác minh thực tế xuất xứ của sản phẩm khi cần thiết;
– Cấp C/O khi sản phẩm đáp ứng tiêu chuẩn xuất xứ, Bộ hồ sơ đáp ứng các qui định của Qui chế này;
– Lưu trữ hồ sơ C/O;
– Trả lời các khiếu nại về C/O.
II. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP C/O
Điều 5: Bộ hồ sơ đề nghị cấp C/O
5.1. Một Bộ hồ sơ bao gồm:
– C/O đã được khai, bao gồm một bản chính và tối thiểu hai bản sao C/O để Tổ chức cấp C/O và Người xuất khẩu mỗi bên lưu một bản. Người xuất khẩu chỉ được đề nghị cấp một loại Mẫu C/O qui định tại khoản 2.1 Điều 2 của Qui chế này. Riêng đối với cà phê xuất khẩu, ngoài Mẫu C/O cà phê, Người xuất khẩu có thể đề nghị cấp thêm Mẫu A hoặc Mẫu B;
– Đơn đề nghị cấp C/O đã được khai, ký tên và đóng dấu;
– Hóa đơn thương mại (bản chính);
– Tờ khai Hải quan xuất khẩu đã hoàn thành thủ tục hải quan (bản sao có chữ ký của người có thẩm quyền và dấu “Sao y bản chính”), trừ các trường hợp hàng xuất khẩu không phải khai báo tờ khai hải quan xuất khẩu theo qui định của pháp luật. Trong trường hợp có lý do chính đáng Người xuất khẩu có thể nộp sau chứng từ này;
– Nếu xét thấy cần thiết, Tổ chức cấp C/O có thể yêu cầu Người xuất khẩu cung cấp thêm các chứng từ liên quan đến sản phẩm xuất khẩu, ví dụ: tờ khai hải quan nhập khẩu nguyên, phụ liệu; giấy phép xuất khẩu; hợp đồng mua bán; hóa đơn giá trị gia tăng mua bán nguyên phụ liệu trong nước; mẫu nguyên, phụ liệu hoặc sản phẩm xuất khẩu; vận đơn đường biển; vận đơn đường không, và các chứng từ khác để chứng minh xuất xứ của sản phẩm xuất khẩu.
5.2. Trong trường hợp cần thiết, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam có thể sửa đổi, bổ sung danh mục các chứng từ trong Bộ hồ sơ theo nguyên tắc tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp và bảo đảm qui định xuất xứ.
Điều 6: Tiếp nhận Bộ hồ sơ
– Người xuất khẩu phải nộp Bộ hồ sơ cho Tổ chức cấp C/O theo đúng địa bàn cấp C/O được qui định tại Phụ lục I của Qui chế này.
– Trong trường hợp cần tạo điều kiện thuận lợi cho việc thanh toán hoặc giao hàng, Người xuất khẩu có thể đề nghị bằng văn bản cho Tổ chức cấp C/O, nơi thực hiện việc thanh toán hoặc giao hàng, cấp C/O.
– Khi Người xuất khẩu nộp Bộ hồ sơ cán bộ tiếp nhận có trách nhiệm tiếp nhận Bộ hồ sơ. Trong trường hợp cần có thêm thời gian để xác minh, cán bộ tiếp nhận phải thông báo nêu rõ thời hạn theo qui định tại Điều 7 của Qui chế này, lập giấy biên nhận Bộ hồ sơ và giao cho Người xuất khẩu một bản, nếu ngưới xuất khẩu có yêu cầu.
Điều 7: Kiểm tra Bộ hồ sơ, xác minh tại cơ sở
7.1. Kiểm tra Bộ hồ sơ
Thời hạn kiểm tra Bộ hồ sơ và cấp C/O không quá một ngày làm việc kể từ thời điểm Người xuất khẩu nộp Bộ hồ sơ đầy đủ và hợp lệ.
Trong trường hợp phức tạp cần thêm thời gian để kiểm tra Bộ hồ sơ thì thời hạn này được kéo dài nhưng không quá ba ngày làm việc, kể từ thời điểm Người xuất khẩu nộp Bộ hồ sơ.
7.2. Xác minh tại cơ sở
Trước hoặc vào thời điểm nộp Bộ hồ sơ, Người xuất khẩu có thể đề nghị Tổ chức cấp C/O tiến hành xác minh tại cơ sở. Tổ chức cấp C/O phải xác minh tại cơ sở nếu thấy cần thiết.
Tổ chức cấp C/O có thể tự mình xác minh tại cơ sở trong các trường hợp:
– Kiểm tra trên Bộ hồ sơ là chưa đủ căn cứ để cấp C/O;
– Phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật đối với các C/O đã cấp trước đó.
+ Trong cả hai trường hợp nói trên, thời hạn xác minh không quá bảy ngày kể từ ngày tiếp nhận Bộ hồ sơ hoặc nhận được đề nghị của Người xuất khẩu.
+ Trong trường hợp cần thiết, thời hạn này có thể được kéo dài không quá ba ngày. Trong mọi trường hợp, thời hạn xác minh không được làm ảnh hưởng đến việc giao hàng hoặc thanh toán của Người xuất khẩu, trừ khi ảnh hưởng này là do lỗi của Người xuất khẩu.
+ Kết quả xác minh tại cơ sở phải được ghi biên bản. Biên bản phải được cán bộ xác minh và Người xuất khẩu ký. Trường hợp Người xuất khẩu không ký vào biên bản, cán bộ xác minh sẽ ký xác nhận sau khi nêu rõ lý do.
Điều 8: Từ chối cấp C/O và thu hồi C/O đã cấp
8.1. Tổ chức cấp C/O có quyền từ chối cấp C/O khi:
– Bộ hồ sơ không phù hợp với qui định tại khoản 5.1 Điều 5 của Qui chế này;
– Bộ hồ sơ có mâu thuẫn về nội dung;
– Người xuất khẩu sử dụng Mẫu C/O cho sản phẩm xuất khẩu không đúng theo qui định tại Điều 2 của Qui chế này;
– Mẫu C/O khai bằng viết tay, có nhiều điểm tẩy xóa, mờ không đọc được hoặc được in bằng nhiều mầu mực;
– Người xuất khẩu không chứng minh được sản phẩm xuất khẩu đáp ứng tiêu chuẩn xuất xứ;
– Người xuất khẩu chưa nộp chứng từ nợ theo qui định tại khoản 5.1 Điều 5 của Qui chế này;
– Người xuất khẩu nộp Bộ hồ sơ không đúng địa bàn qui định tại khoản 4.1 Điều 4 và Phụ lục của Qui chế này;
– Có căn cứ hợp pháp chứng minh sản phẩm không có xuất xứ Việt Nam hoặc Người xuất khẩu có hành vi gian dối, thiếu trung thực trong việc chứng minh nguồn gốc xuất xứ của sản phẩm.
Khi từ chối cấp C/O, Tổ chức cấp C/O phải thông báo rõ lý do cho Người xuất khẩu.
8.2. Tổ chức cấp C/O có quyền thu hồi C/O đã cấp trong các trường hợp sau đây:
– Người xuất khẩu giả mạo bất kỳ chứng từ nào trong Bộ hồ sơ đã nộp. Ngoài ra, Tổ chức cấp C/O phải đưa tên Người xuất khẩu giả mạo chứng từ, lời khai vào Danh sách các Người xuất khẩu cần áp dụng các biện pháp kiểm tra chặt chẽ hơn khi cấp C/O, đồng thời thông báo cho các cơ quan có thẩm quyền xử lý hành vi giả mạo chứng từ;
– C/O được cấp không phù hợp với các tiêu chuẩn xuất xứ.
Điều 9: Cấp sau và cấp lại C/O
– Trường hợp C/O được cấp sau ngày giao hàng, Tổ chức cấp C/O đóng dấu “ISSUED RETROSPECTIVELY” lên C/O.
– Trường hợp C/O bị mất, thất lạc, rách nát hoặc cần thay đổi nội dung khai trên C/O, Người xuất khẩu muốn đề nghị cấp lại C/O phải có đơn đề nghị gửi Tổ chức cấp C/O, nêu rõ lý do đề nghị cấp lại, nộp Bộ hồ sơ, bản chính và các bản sao C/O đã cấp (nếu có). Sau khi nhận được đề nghị cấp cấp lại C/O của Người xuất khẩu, Tổ chức cấp C/O tiến hành cấp lại (lấy số và ngày của C/O đã cấp, đóng dấu “DUPLICATE” đối với trường hợp C/O bị thất lạc).
Điều 10: Lệ phí cấp C/O
– Người xuất khẩu nộp lệ phí cấp C/O cho Tổ chức cấp C/O. Lệ phí cấp C/O do Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam qui định.
Điều 11: Thẩm tra C/O
– Người xuất khẩu có nghĩa vụ hợp tác chặt chẽ với Tổ chức cấp C/O trong quá trình thẩm tra C/O đã cấp. Nếu Người xuất khẩu không hợp tác gây khó khăn cho việc thẩm tra C/O, Tổ chức cấp C/O có thể từ chối cấp C/O cho Người xuất khẩu đó.
Điều 12: Khiếu nại
– Trong trường hợp bị từ chối cấp C/O, Người xuất khẩu có quyền khiếu nại lên Chủ tịch Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được thư khiếu nại, Chủ tịch Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam sẽ trả lời khiếu nại. Quyết định của Chủ tịch Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam là quyết định cuối cùng.
Điều 13: Xử lý vi phạm
+ Mọi hành vi vi phạm trong việc đề nghị cấp C/O, và sử dụng C/O đã cấp, tùy theo mức độ vi phạm và hậu quả, sẽ bị xử lý theo qui định của pháp luật.
VĂN PHÒNG VIETSHIP HÀ NỘI
Địa chỉ: B10b khu đô thị Nam Trung Yên, Cầu Giấy, Hà Nội.
Điện thoại: 08-6902-9161
Giờ phục vụ: 8 giờ đến 18 giờ(Từ thứ 2 đến thứ 7)
Hotline: 0936-257-997 (Phục vụ 24/24 giờ)
Email: lienhe@vietship.net