2- Đối với giá hàng Sea:
Trong giá hàng Sea luôn đính kèm những thuật ngữ sau:
– All Water: giá bao gồm cho container được vận chuyển bằng suốt quá trình vận tải bằng đường biển (cho tuyến Mỹ).
– All In: giá được bao gồm tất cả các phụ phí.
– MLB (Mini Land Bridge): giá bao gồm cho container vận chuyển giữa các cảng chính, sau đó được chuyển vào cảng phụ (cảng cuối cùng khách yêu cầu) bằng xe tải hay tàu hỏa, … (cho tuyến Mỹ).
– DDC (Destination Delivery Charge): Phụ phí giao hàng tại cảng đến.
– WRS (War Risk Surcharge): phụ phí chiến tranh
– PCS (Panama Channel Surcharge): Phụ phí wa kênh đào Panama.
– CAF (Currency Adjustment Factor): Phụ phí biến động tỷ giá ngoại tệ.
– BAF (Bulker Adjustment Factor): phụ phí xăng dầu (cho tuyến Châu Âu).
– EBS (Emergency Bunker Surcharge): phụ phí xăng dầu (cho tuyến Châu Á).
– GRI (General Rate Increase): phụ phí của cước vận chuyển (chỉ xãy ra vào mùa hàng cao điểm). = PSS (Peak Season Surcharge): phụ phí của cước vận chuyển vào mùa hàng cao điểm.
3.Các hãng tàu tại Việt Nam: (Các hãng tàu ko nhận hàng LCL mà chỉ nhận FCL)- Mearsk Sealand
– WANHAI LINES
– APL
– MOL
– NYK
– CNC
– MSC
….
4- Qui trình chứng từ của lô hàng Sea: (quy trình tại forwarder only)
a. Xuất:
Sau khi thỏa thuận giá cả với khách hàng
– Nhận Booking từ khách hàng.
– Liên hệ với hãng tàu/Co-loader để lấy lệnh cấp container rỗng.
– Fax lệnh cấp container cho khách hàng.
– Theo dõi và yêu cầu khách hàng đóng hàng và hạ bãi đúng ngày giờ qui định trên lệnh cấp container.
– Yêu cầu khách hàng khi đóng hàng vào container xong phải báo chi tiết làm HB/L cho chúng ta gấp.
– Sau khi nhận chi tiết lô hàng từ khách hàng, chúng ta đánh HB/L nháp Fax qua cho khách hàng kiểm tra và confirm. In HB/L gốc cho khách.
– Đồng thời gửi chi tiết lô hàng và tên đại lý của AA ờ Destination cho hãng tàu đánh MB/L. Khi nhận MB/L nháp từ hãng tàu phải kiểm tra thật kỹ về tên tàu, số chuyến, số cont/seal,tên đại lý, …
– Đến hãng tàu nhận MB/L đối với MB/L gốc, thông thường chúng ta chỉ cần MB/L Surrender cho nên chúng ta chỉ cần nhận MB/L bằng Fax mà thôi.
– Giao HB/L gốc cho khách hàng và thu tiền Bill Fee.
Lưu file: HB/L, MB/L, I/V, P/L,· C/O (copy), giấy giới thiệu, ….
b. Nhập:
– Nhận Pre-Alert từ đại lý ở nước ngoài (phía export).
– Chuẩn bị Cargo Manifest và Fax cho hãng tàu/Co-loader thể hiện trên MB/L.
– Nhận thông báo hàng đến từ hãng tàu/Co-loader.
– Đến văn phòng hãng tàu/Co-loader nhận D/O (Delivery Order – lệnh giao hàng) cùng các chứng từ đính kèm như: các D/O thứ cấp khác (bản gốc hoặc có đóng dấu sao y, MB/L của hãng tàu hay HB/L của Co-loader.
– Phát hành D/O của AA & Logistics cùng các D/O khác và HB/L giao cho khách hàng (Consignee). Thu tiền Handling Fee, CFS (Container Forward Service) nếu là hàng LCL, D/O Fee, cước nếu là cước Collect, …
Lưu file: HB/L, MB/L, các D/O (copy), I/V, P/L, giấy giới thiệu, …
– Lý do một số cảng như Singapore, HK, Taichung, Keelung (Taiwan) lại free of charges thậm chí còn có commission cho chủ hàng khi họ xuất hàng LCL (hàng lẻ tính theo cbm):
Các đại lý chia hàng lẻ thường thu được local charges và các khoản lợi nhuận khác (CFS, vận tải nội địa…). Họ trích một phần lợi nhuận để refund cho các đại lý gom hàng lẻ. Với những chuyến tầm ngắn như Sin, HKG, Jar,… thì tiền refund này thường lớn hơn nhiều so với chi phí gom hàng (THC, Ocean Freight, MBL fee,…) của đại lý gom hàng nên chủ hàng thường được free và refund. Cái này giờ hình như thành tập quán cảng.
Địa chỉ: B10b khu đô thị Nam Trung Yên, Cầu Giấy, Hà Nội.
Điện thoại: 08-6902-9161
Giờ phục vụ: 8 giờ đến 18 giờ(Từ thứ 2 đến thứ 7)
Hotline: 0936-257-997 (Phục vụ 24/24 giờ)
Email: lienhe@vietship.net