Tin tức

Phân tích hợp đồng và chứng từ liên quan về xuất nhập khẩu bột giấy Acacia

Phân tích hợp đồng và chứng từ liên quan về xuất nhập khẩu bột giấy Acacia

ViettelCargo cung cấp dịch vụ khai hải quan và thông quan hàng hóa

Cùng với sự phát triển và hội nhập của nền kinh tế thế giới, Việt Nam cũng từng bước giao lưu hợp tác quốc tế, tạo nhiều cơ hội hợp tác buôn bán với các quốc gia trên thế giới. Lĩnh vực hoạt động xuất nhập khẩu đóng một vai trò vô cùng quan trọng cho sự phát triển của đất nước.

Xuất nhập khẩu không chỉ đem về nguồn ngoại tệ lớn cho đất nước mà thông qua đó còn giải quyết công ăn việc làm cho rất nhiều công nhân Việt Nam.

Để làm xuất nhập khẩu tốt thì ta cần hiểu rõ quy trình thực hiện một hợp đồng xuất nhập khẩu cũng như các giấy tờ chứng từ để thực hiện một hợp đồng.

Hợp đồng ngoại thương hay hợp đồng xuất nhập khẩu là một hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế (United Nations Convention on Contracts for the International Sales of Goods). Theo Công ước Vienna 1980: “Hợp đồng mua bán là các hợp đồng cung cấp hàng hóa được chế tạo hay được sản xuất, trừ phi bên đặt hàng đảm bảo nhận cung cấp phần lớn các nguyên liệu cần thiết cho sản xuất hay chế tạo hàng hóa đó” (Điều 3, Công Ước). Yếu tố cơ bản nhất trong hợp đồng là sự thỏa hiệp, đồng thuận trong các giao kết, tức là sự nhất trí giữa các bên thực hiện giao dịch.

Nói một cách dễ hiểu, Hợp Đồng Ngoại Thương (Foreign Trade Contract) là một hợp đồng mua bán, trao đổi hàng hóa (hay dịch vụ) có tính chất qua lại giữa các quốc gia hay các vùng lãnh thổ với nhau. Hàng hóa hay dịch vụ ấy phải được phân phối, di chuyển ra khỏi biên giới một quốc gia.

Từ trước đến nay đã có không ít công trình nghiên cứu về hợp đồng xuất nhập khẩu dưới nhiều góc độ khác nhau. Tuy nhiên, để góp phần nghiên cứu kỹ hơn về mặt thực tế của việc ký kết hợp đồng cùng với những phát sinh trong khi ký kết hợp đồng, dựa vào những kiến thức trong lĩnh vực “Giao dịch thương mại quốc tế”, Viettelcargo đã tiến hành nghiên cứu và phân tích đề tài: “Phân tích hợp đồng và chứng từ liên quan về xuất nhập khẩu bột giấy Acacia”

Đề tài được nghiên cứu nhằm mục đích vận dụng kiến thức thực tiễn và lý thuyết giao dịch thương mại quốc tế phát triển trong giai đoạn hiện nay nhằm nêu lên mối liên hệ giữa lý luận và thực tiễn để từ đó đưa ra những nhận định, lý giải và phân tích về hợp đồng xuất khẩu.

NỘI DUNG

A. PHÂN TÍCH NỘI DUNG HỢP ĐỒNG

I. TỔNG QUAN VỀ HỢP ĐỒNG:

– Số giấy chứng nhận là BC21/0018B01/A

– Ngày kí kết vào ngày 22 tháng 6 năm 2015

– Hợp đồng đáp ứng nhu cầu của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế:

+  Đối tượng của hợp đồng: CHINA TRADING LIMITED and CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM

+ Mục tiêu của hợp đồng: bột keo tẩy trắng Hardword Kraft là một trong những loại hàng hóa được phép giao dịch quốc tế

+ Nội dung của hợp đồng: Các điều khoản và điều kiện trong hợp đồng đáp ứng yêu cầu về luật pháp

+ Hình thức của hợp đồng

Nhận xét: đối tượng, mục tiêu, nội dung, hình thức của hợp đồng tất cả đều có đủ điều kiện về mặt pháp lí

II.  ĐỐI TƯỢNG CỦA HỢP ĐỒNG:

Hợp đồng hiển thị các thông tin cụ thể của người mua và người bán về tên, địa chỉ, số điện thoại và số fax. Tuy nhiên, hợp đồng này không hiển thị các đại diện của cả hai bên

Người mua:

– Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM

– Địa chỉ: Nguyễn Văn Cừ, thành phố Việt Nam, tỉnh Việt Nam, Việt Nam

– Số điện thoại: 84-2403854782, và số fax: 84-2403859087

– Người bán hàng:

– Tên công ty:  CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI CHINA

– Địa chỉ: Harbour Crystal Centre, Granville Road, Tsim Sha Tsui, Kowloon, Hong Kong.

– Số điện thoại: 852-31535454, và số fax: 852-31537865

Các bên đều đảm bảo các yêu cầu của hợp đồng mua bán, rằng:

+ Các trụ sở của cả hai bên đều được đặt tại các nước khác nhau. Trong khi văn phòng của người bán đặt tại Hồng Kông, trụ sở chính của người mua tại Việt Nam

+  Đối tượng của hợp đồng đủ điều kiện về mặt pháp lý.

Tuy nhiên, cả hai bên đã không chỉ ra đại diện của họ trong hợp đồng.

III. CÁC ĐIỀU KHOẢN VÀ ĐIỀU KIỆN CỦA HỢP ĐỒNG:

Trong hợp đồng này, mặc dù các điều khoản và điều kiện được đề cập một cách cẩn thận trong chi tiết, tuy nhiên thời hạn bảo hành phải đã bị bỏ qua. Hạn bảo hành là sự bảo đảm hoặc hứa hẹn cung cấp sự đảm bảo bởi những người bán rằng các sự kiện hoặc điều kiện cụ thể là đúng hay sẽ xảy ra. Người mua cần phát hiện các khuyết tật của hàng hóa trong thời hạn bảo hành, do đó thời hạn này đảm bảo niềm tin của người mua về chất lượng của hàng hóa. Vì vậy, các hợp đồng nên đã được thêm thuật ngữ này.

1.  hàng hóa & Thông số kỹ thuật:

Các hàng hóa được thông báo với các tên, nhà sản xuất, và biểu hiện của hàng hóa:

1.1.  Tên hàng hóa: Bao bì giấy Kraft làm từ gỗ cứng đã được tẩy trắng (Bleached Hardwood Kraft Pulp Acacia)

– đây là tên thương mại, kỹ thuật. Cụ thể:

+ ” Bleached ” có nghĩa là chức năng của, hàng hóa, làm bề mặt giấy sáng rõ

+ “Kraft” là một loại chất liệu kỹ thuật, tên gọi của giấy gói hàng hóa loại dày

+ ” Acacia ” là chất liệu của bột giấy ( cụ thể là gỗ cứng ) đang chiếm ưu thế trên diện rộng đặc biệt ở môi trường nhiệt đới và cận nhiệt đới

+ “Pulp” là tên gọi thông thường

Sau cùng Bao bì giấy Kraft làm từ gỗ cứng đã được tẩy trắng  là tên thương mại của hàng hóa

– Nhà sản xuất: PT Indah Kiat Pulp & Paper TBK/ PT. Lontar Papyrus Pulp & Paper Industry – Xuất xứ: Indonesia

Nhận xét: Các hợp đồng thông báo khá cẩn thận hàng hóa, bằng cách kết hợp một số cách để hiển thị tên: tên + tên thương mại + Chức năng chính + tài liệu + quy trình kỹ thuật sản xuất  + tên nơi. Từ tên cụ thể này, cả hai bên đều rất dễ dàng để tìm ra đặc tính của sản phẩm

1.2.  Đặc điểm kỹ thuật bao gồm các thông tin về chất lượng, đóng gói và vận chuyển:

1.2.1 Chất lượng: Theo đặc điểm kỹ thuật đã đồng ý cho nhóm đầu tiên.

Chất lượng của hàng hóa được phê duyệt bằng cách kết hợp hai phương pháp, bao gồm đặc điểm kỹ thuật và tiêu chuẩn. Nhóm đầu tiên là tiêu chuẩn của hàng hóa mà hiển thị các thông số kỹ thuật liên quan đến hàng hóa như điện, kích thước, trọng lượng … (đặc điểm kỹ thuật)

Nhận xét:

Chất lượng không được hiển thị rõ ràng trong hợp đồng. Các đặc điểm kỹ thuật cần phải có được các chi tiết bao gồm: các thông số liên quan đến mặt hàng như điện, kích thước, trọng lượng … thay vì tìm kiếm trên các tài liệu tham khảo của tiêu chuẩn nhóm đầu tiên.

1.2.2 Đóng gói và đánh dấu:

Đóng gói: Tiêu chuẩn đóng gói xuất khẩu vận tải biển và vận chuyển bằng Hàng rời.

Đánh dấu vận chuyển:

BHKP acacia

Bac Giang Imexco

Made in Indonesia

Phân tích:

– Yêu cầu chất lượng của gói là quy định chung, đó là phù hợp với một tập quán quốc tế của bao bì – đóng gói xuất khẩu đi biển chuẩn. Điều khoản về thủ tục đóng gói đi biển cung cấp cho bạn thông tin về thủ tục đóng gói mà cần phải chịu được các điều kiện của vận tải biển. Điều khoản về thủ tục đóng gói đi biển được lập nên để chỉ ra rằng bao bì phải làm mạnh và chịu được các điều kiện của vận tải biển và từ đó chống lại những áp lực nghiêm trọng hơn. Nhưng bạn có thể lưu ý rằng những áp lực nghiêm trọng nhất không xảy ra trong quá trình vận chuyển hàng hải chính nó, thay vì đó là trong vận chuyển hàng hóa(do tác động, đẩy, đảo lộn vv). Thủ tục đóng gói đi biển – Nghĩa vụ và trách nhiệm của người bán hàng.

Người bán hàng phải chịu trách nhiệm đóng gói và đánh dấu hàng hóa liên quan đến xử lý, vận chuyển và lưu trữ tại địa điểm nhà máy. Nhà cung cấp phải hoàn toàn chịu trách nhiệm cho việc đóng gói đúng, đủ và thích hợp, sự hoàn thành các nội dung, bảo vệ nội dung trong một thời gian lưu trữ của 6 tháng, và chuẩn bị chính xác danh sách đóng gói. Tất cả các thiệt hại và chi phí nào phát sinh từ bao bì không đầy đủ hoặc không thích hợp sẽ được đánh vào chi phí của nhà cung cấp.

Đóng gói và bảo tồn của hàng hoá là đủ để bảo vệ chúng khỏi bị hư hại trong quá trình vận chuyển từ điểm của nhà sản xuất và lưu trữ tại nơi làm việc trong điều kiện mà có thể liên quan đến nhiều xử lý, lưu trữ mở rộng, tiếp xúc với độ ẩm và khả năng mất trộm. Các nội dung phải chịu được điều kiện quá cảnh 1 năm mà không bị thiệt hại và nhà cung cấp sẽ đưa ra khuyến nghị cho tiếp tục lưu trữ hai năm trong điều kiện địa điểm. Thủ tục và cơ sở lưu trữ yêu cầu sẽ được tư vấn trước bởi các nhà cung cấp.

– “Vận chuyển bằng Hàng rời” được đóng gói nhưng hàng không trong container. xi măng rời, ngũ cốc, quặng, vv, được gọi là hàng hóa số lượng lớn, trong khi hàng hóa được vận chuyển như một đơn vị (túi xách, kiện, thùng, hộp, thùng, trống, pallet, bao tải, xe cộ, vv) được gọi là hàng rời.

Nhận xét: quy định chung không hữu ích như quy định cụ thể; Tuy nhiên, Đóng gói xuất khẩu đi biển chuẩn cung cấp các điều khoản chỉ ra cụ thể điều kiện thủ tục gói cần phải được đáp ứng. Do đó, chất lượng của bao bì là đảm bảo. Dấu vận chuyển dễ dàng phân biệt, bao gồm tên của hàng hóa (keo BHKP, BHKP viết tắt cho bleached hardwood Kraft Pulp), tên của bên giao nhận (Việt Nam Imexco), quốc gia xuất xứ của keo BHKP.

2. Số lượng, đơn giá và tổng số tiền:

Số lượng: 1500ADMT (+/- 10%)

– Đơn vị đo lường: hệ thống Metric – ADMT viết tắt cho Air Dry Metric System.

Làm thế nào để tính toán ADMT:

* ADMT là viết tắt của tấn khí khô (2.204,6 lbs.), Đó là một phép đo trọng lượng để bán bột gỗ.

* ADMT “có nghĩa là tấn khô trong không khí, mà không khí khô có 6% độ ẩm;

* ADMT: ADMT của bột giấy có nghĩa là chất rắn nội dung khô là 90%. Lưu ý rằng một tấn khí khô giấy được định nghĩa là giấy với nội dung độ ẩm 6%.

Trọng lượng không khí khô = (Tổng trọng lượng * Tỷ lệ phần trăm không khí khô) / 100

– Phương pháp quy định số lượng: quy định với dung sai: +/- 10%

Giá bán:

– Đơn giá: USD625 / ADMT CIF cảng Hải Phòng, Việt Nam (Incoterms 2010)

– Tổng số tiền: USD937500 (+/- 10%)

– Tiền tệ: USD, bao gồm đầy đủ tên của nước – Mỹ, và tên của tiền tệ – Dollar. Tiền tệ này đảm bảo là ngoại tệ của cả hai bên.

– Việc quy định giá:

– Một giá liên kết với một thuật ngữ thương mại quốc tế – CIF, Cảng Hải Phòng, Việt Nam (Incoterms 2010) để làm rõ chi phí liên quan đến hàng hóa giá cả.

+ CIF viết tắt cho: Cost, Insuarance và Frieght (Chi phí, bảo hiểm và cước vận tải).

+  “Chi phí, bảo hiểm và cước vận tải” có nghĩa là bên bán giao khi hàng hóa vượt qua lan can tàu tại cảng bốc hàng. Người bán phải trả các chi phí và phí vận tải cần thiết để đưa hàng tới cảng đến NHƯNG rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng hàng hóa, cũng như bất kỳ chi phí bổ sung do các sự kiện xảy ra sau thời điểm giao hàng, được chuyển từ người bán sang người mua.

+ CIF người bán còn phải mua bảo hiểm hàng hải chống lại rủi ro của người mua về mất mát hoặc hư hỏng hàng hóa trong quá trình vận chuyển.

+ Do vậy, người bán ký hợp đồng bảo hiểm và trả phí bảo hiểm. Người mua nên lưu ý rằng theo thuật ngữ CIF người bán được yêu cầu để có được bảo hiểm chỉ trên phạm vi tối thiểu. Nếu người mua muốn có sự bảo vệ của sự trả lớn hơn, người mua cần phải đồng ý rõ ràng với người bán hoặc sắp xếp thảo thuận bảo hiểm cho riêng mình.

+ Thuật ngữ CIF đòi hỏi người bán làm rõ các hàng hóa xuất khẩu. Thuật ngữ này có thể được sử dụng chỉ cho giao thông đường thủy biển và nội địa. Nếu các bên không có ý định giao hàng qua lan can tàu, thuật ngữ CIP nên được sử dụng.

– Xác định giá là giá cố định.

3. Giao hàng:

– Ngày giao hàng gần nhất: 31/07/2015

– Giao hàng từng phần: Được phép

– Chuyển tải: Được phép

– Cảng đến: Cảng Hải Phòng, Việt Nam

– Cảng trung chuyển: Bất kỳ cảng của Indonesia hoặc Singapore hoặc Malaysia

– Thông báp vận chuyển: Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày khởi hành của tàu chở hàng, người bán sẽ thông báo bằng fax hoặc email cho người mua theo các thông tin vận chuyển.

+ Tên Tàu.

+ Số hợp đồng

+ Số B/L & ngày B/L.

+ Cảng bốc hàng và cảng đến

+ Ngày giao hàng: ETD & ETA

Phân tích:

– Khoảng thời gian giao hàng định kỳ: Tại thời điểm gần nhất của lô hàng:

– Quy định về giao hàng:

– Nơi giao hàng: cảng đích là cụ thể, và cảng vận chuyển là linh hoạt, làm giảm nguy cơ tranh chấp trong quá trình vận chuyển thủ tục.

– Quy định thêm: giao hàng từng phần và chuyển tải được cho phép.

– Tư vấn lô hàng: thời gian định kỳ các thông báo là cụ thể – 07 ngày làm việc kể từ ngày khởi hành của tàu chở hàng. Các phương tiện thông báo là thông qua mail hoặc fax. Các thông báo là các tín hiệu đủ để nhận ra: tên tàu; số hợp đồng; số B/L & Ngày B/L; Cảng bốc hàng và cảng đến; Ngày giao hàng: ETD & ETA.

+ ETD & ETA lần lượt viết tắt cho thời gian dự kiến vận chuyển, và thời gian dự kiến đến; các mà được thông báo cho người mua ngày giao hàng.

4. Phương thức thanh toán và các chứng từ đàm phán:
4.1.  Phương thức thanh toán:

– Thanh toán: tiền tệ Đô la Mỹ. Bằng 100% L/C 90 ngày kể từ ngày B/L hiện hành

– Bên hưởng lợi: CHINA TRADING LIMITED – Rm 603, 6/F ., Harbour Crystal Centre, 100 Granville Road, Tsim Sha Tsui, Kowloon, Hong Kong.

– Ngân hàng thông báo: The hanseng Bank Limited, Han Seng Tower Telford Plaza, 33 YIP Street, Kowloon, Hong Kong

o Mã nhận dạng ngân hàng: HASEHKHH.

o L/C có sẵn với ngân hàng L/C thông qua đàm phán.

o Hết hạn LC tại Hồng Kông.

Giải thích:

– Bên hưởng lợi của L / C: thư tín dụng được ban hành bởi bên xuất khẩu;

– Ngân hàng tư vấn hoặc ngân hàng thông báo: ngân hàng đại lý hoặc chi nhánh của ngân hàng phát hành để có thư tín dụng được định tuyến để chuyển giao cho người thụ hưởng; (Điều 7)

– Bằng cách áp dụng chế độ thanh toán này – Thư tín dụng làm giảm nguy cơ của cả hai bên. Người bán hàng được đảm bảo rằng thanh toán sẽ được thực hiện một cách độc lập với bên của người mua, miễn là các điều khoản và điều kiện của tín dụng được tuân thủ; Người mua được đảm bảo rằng việc thanh toán sẽ được thực hiện ngay sau khi các ngân hàng đã nhận được các chứng từ về quyền sở hữu

4.2. Đàm phán:

– 3/3 bản gốc “vận đơn đường biển sạch” thực hiện theo trình tự của ngân hàng phát hành đồng thời đánh dấu “cước trả trước” và thông báo cho người nộp đơn.

– 3 bản gốc hoá đơn thương mại có chữ ký

– 3 bản gốc của phiếu đóng gói hàng hóa chi tiết

– 3  bản gốc Giấy chứng nhận phân tích do nhà sản xuất.

– 1 bản gốc và Giấy chứng nhận xuất xứ của nhà sản xuất hoặc bất kỳ cơ quan trong Indinesia

– 2 Bản gốc Giấy chứng nhận bảo hiểm / Chính sách bao gồm giá trị 110% về số lượng hóa đơn với tất cả các điều kiện rủi ro.

4.3. Chỉ dẫn đặc biệt:

– Chính tả, dấu câu, và các loại tương tự lỗi hay sai lầm về các tài liệu được chấp nhận trừ giá trị, chất lượng, số lượng, và hàng hóa.

– Các tài liệu của bên thứ ba được chấp nhận (trừ hóa đơn thương mại và dự thảo)

– Dung sai trên dưới 10% số lượng và giá trị là chấp nhận được.

– Hiện hành: LC có hiệu lực sau 21 ngày kể từ ngày kí B/L

5. Bất khả kháng:
5.1. Các trường hợp “bất khả kháng” được kê khai một cách chi tiết trong hợp đồng này, bao gồm

– Hỏa hoạn hoặc tai nạn khác do lũ lụt, bão, sự nguy hiểm của tai nạn trên biển và điều kiện thời tiết

– Sự xung đột hoặc tranh chấp lao động: cách mạng, bạo loạn, đình công, biểu tình…

– Bất kỳ các điều luật, khoản luật , quy định, yêu cầu pháp lệnh hoặc yêu cầu của bất kỳ cơ quan thuộc Chính phủ

– Bất kỳ nguyên nhân nào khác ngoài sự kiểm soát của một bên

5.2. Các thông báo:

– Bên gặp sự cố bất khả kháng có nghĩa vụ gửi một thông báo kịp thời cho bên kia bằng văn bản trình bày chi tiết hậu quả và khoảng thời gian ước lượng để khắc phục hậu quả trong vòng 7 ngày sau khi sự cố diễn ra

– Trong thời gian xảy ra xự cố, nghĩa vụ của các bên sẽ được tạm hoãn. Trong trường hợp sự cố bất khả kháng của 1 xảy ra quá 30 ngày, bên kia có quyền hủy bỏ thỏa thuận có văn bản thông báo.

5.3. Việc xác nhận:

– Trong hợp đồng này, điều khoản” Bên gặp một sự cố bất khả kháng có nghĩa vụ để yêu cầu xác nhận của chính quyền địa phương đối với sự kiện này trong vòng 7 ngày sau khi kết thúc sự kiện” không được đề cập đến

6. Kiểm tra:

– Địa điểm cuối cùng của thanh tra nhà sản xuất là cảng bốc.

– Quá trình thẩm định: Người mua có thể yêu cầu bồi thường trong thời hạn 30 ngày, người bán nên điều tra yêu cầu bồi thường trong vòng 15 ngày kể từ ngày đệ đơn để giải quyết khiếu nại.

Nhận xét: Các tài liệu được yêu cầu: Báo cáo Vinacontrol. Tuy nhiên, trong hợp đồng này, hợp đồng thương mại, giấy chứng nhận chất lượng, giấy chứng nhận số lượng, giấy chứng nhận phân tích do một tổ chức quản lý chất lượng được uỷ quyền không được đề cập đến. Do đó, các tài liệu yêu cầu bồi thường, chỉ bao gồm các báo cáo của Vinacontrol là không chặt chẽ, đầy đủ.

7. Trọng tài phân xử:

– Nơi trọng tài: Khóa học của Singapore

– Các bước thủ tục trọng tài: thỏa thuận, hòa giải trong 60 ngày. Nếu các bên không thể đạt được một giải pháp hoà giải tranh chấp hợp lí trong thời gian cho phép, các bên thống nhất đệ trình đơn lên tòa án SIngapore

– Áp dụng pháp luật: luật pháp Singapore

– Thực hiện các quyết định của trọng tài: thẩm quyền riêng của tòa án Singapore

8. Điều khoản chung:

– Hợp đồng này có hiệu lực từ ngày ký và cả hai bên cam kết thực hiện nghiêm túc tất cả các điều khoản và điều kiện. Tất cả các thỏa thuận trước đó sẽ trở thành vô hiệu. Bất kỳ sự thay đổi hoặc bổ sung trong hợp đồng này đều phải được lập thành văn bản và được sự chấp thuận từ cả hai bên.

–  Các điều khoản và điều kiện khác không được đề cập trong bản hợp đồng này được dựa vào INCOTERMS 2010.

Hợp đồng này được làm bằng tiếng Anh và có hiệu lực kể từ ngày ký và / qua email hoặc fax được thực hiện bởi cả hai bên.

B. PHÂN TÍCH CÁC CHỨNG TỪ LIÊN QUAN

I. HÓA ĐƠN THƯƠNG MẠI ( COMMERCIAL INVOICE)

1. Cơ sở lý luận
1.1 Định nghĩa:

Hóa đơn thương mại là 1 loại chứng từ thương mại. Trong giao dịch bằng thư tín dụng (L/C), hóa đơn là loại chứng từ quan trọng bậc nhất. Đó cũng là lý do tại sao tất cả các L/C khi phát hành đều yêu cầu chứng từ xuất trình phải có Invoice.

Theo quy định tại khoản 1, điều 5 thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính sửa đổi Thông tư số 39/2014/TT-BTC (có hiệu lực từ 1/9/2014) thì khi bán hàng ra nước ngoài doanh nghiệp không cần lập hóa đơn giá trị gia tăng, hóa đơn bán hàng mà doanh nghiệp lập hóa đơn thương mại cùng với tờ khai hải quan hàng xuất khẩu

1.2. Chức năng

Trong trường hợp bộ chứng từ có hối phiếu kèm theo, thì hóa đơn là căn cứ để kiểm

tra nội dung đòi tiền của hối phiếu; nếu trong bộ chứng từ không có hối phiếu, thì hóa đơn có tác dụng thay thế cho hối phiếu, làm cơ sở cho việc đòi tiền và trả tiền.

– Trong khai báo hải quan và mua bảo hiểm, hóa đơn thương mại thể hiện giá trị hàng hóa mua bán, làm cơ sở cho việc tính thuế XNK và tính số tiền bảo hiểm.

– Những chi tiết thể hiện trên hóa đơn như về hàng hóa, điều kiện thanh toán và giao

hàng, về vận tải,… là những căn cứ để đối chiếu và theo dõi việc thực hiện hợp đồng

thương mại.

Trong giao dịch bằng thư tín dụng (L/C), hóa đơn là loại chứng từ quan trọng bậc nhất. Đó cũng là lý do tại sao tất cả các L/C khi phát hành đều yêu cầu chứng từ xuất trình phải có Invoice.

2. Phân tích nội dung hóa đơn

– Số hóa đơn: 2590007109

-Ngày lập hóa đơn: 31/08/2015

-Thông tin bên bán và bên mua

Bên bán: Công ty China trading limited

địa chỉ: Rm 603, 6/F trung tâm cảng Crystal, 100 đường Granville, Tsim Sha Tsui, Kowloon, Hồng Kông

Bên mua: công ty cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam

Địa chỉ: Số 1 đường Nguyễn Văn Cừ, thành phố Việt Nam, tỉnh Việt Nam, Việt Nam

Ngân hàng phát hành L/C: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn

Số L/C: 2500ILU150700011

– Thông tin hàng hóa, mô tả hàng hóa

Hàng hóa: Bột giấy Acacia

Số lượng 1,500.0000 ADMT

Giá đơn 625.00USD tính theo giá CIF cảng Hải Phòng

Tổng 937,500.00 USD ( = giá đơn x số lượng)

-Điều kiện thanh toán:

– Cảng đi: Perawang, Indonesia

-Cảng đến: cảng Hải Phòng, Việt Nam

– Công ty sản xuất: PT Indah Kiat Pulp and Paper TBK

– Đóng gói theo tiêu chuẩn của hàng hóa xuất nhập khẩu và vận chuyển bởi Breakbulk

RE: 15-00209CT là hãng vận chuyển export route

Mã số đơn đặt hàng của khách hàng OC No: CA15/00092/P

– Hóa đơn thương mại không cần phải kí, không có chữ kí của bất kì bên nào

– Do người hưởng thụ là China trading limited phát hành

– Mô tả hàng hóa xuất khẩu là bột giấy tẩy trắng Acacia như đúng trong L/C quy định

– Tiền thể hiện trong hóa đơn cũng theo USD giống với trong L/C

– Thể hiện rõ cách thức giao hàng CIF cảng Hải Phòng giống như trường 45A trong L/C

( Incoterms 2010)

II. HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM (INSURANCE POLICY)

1. Cơ sở lý luận

Insurance policy (IP): thực chất nó là một dạng contract (hợp đồng, thoả thuận) giữa nhà bảo hiểm với người được bảo hiểm trên đó thể hiện các nguyên tắc, điều kiện bảo hiểm, thời hiệu, mức phí, khấu trừ, v.v đã được thoả thuận giữa 2 bên. IP có chức năng negotiable -chuyển nhượng được, và hầu như mọi thoả thuận bảo hiểm đều thể hiện ở dưới dạng IP.

+ Insurance Certificate (IC) là dạng thể hiện của Insurance policy, hay nói cách khác, nó là bằng chứng thể hiện sự tồn tại của thoả thuận bảo hiểm theo điều kiện nào đó.

IC về bản chất tương đương với IP nhưng xét về mặt pháp lý thấp hơn IP. IC là các bản ký khống tham chiếu theo số hợp đồng bảo hiểm mở của insurer dành cho insured trong trường hợp insured nắm giữ một hợp đồng bảo hiểm mở duy nhất mà lại phải gửi cho nhiều người nhận khác và cho nhiều chuyến hàng trong một khoảng thời gian, để tiết kiệm thời gian, chi phí, thủ tục, insured tự phát hành IC theo form mà insurer phát hành bản ký khống cho từng chuyến hàng của mình khi insured và insurer ở quá xa nhau về mặt địa lý.

Cả IP và IC đều có giá trị trong việc đòi bồi thường và xử lý tranh chấp tại cấp tòa án.

Tuy nhiên, trong trường hợp L/C yêu cầu IP, thì IC không có giá trị; mặt khác nếu LC chỉ yêu đệ trình IC, thì IP có thể thay thế IC trong bộ chứng từ.

2. Phân tích hợp đồng bảo hiểm

–  Bên phát hành: PT. Asuransi Sinarmas

– Ngày phát hành: 30 tháng 8 năm 2015

–  Có hiệu lực: đến khi được phép và ký

–  Số trang: 02

–  Open Policy No .: 04.057.2015.00001

–  Certificate No .: 02091500291

–  Tài liệu Tham Gia:.. B / L PWHG-01, B/L ngày 31/8/2015, L/C số 2500ILU150700011 ngày 14/7/2015

– Hàng hóa:

+ Tên: bột giấy sợi ngắn Indonexia Acacia

+ Số lượng: 1.500 ADMT

–  Giao hàng:

+ Vận chuyển: xuất khẩu

+ Dự kiến ngày khởi hành: ngày 31 tháng 8 năm 2015

+ Xuất xứ: Indonesia

+ Nơi đến : Việt Nam

+ Cảng đi: Perawang, Indonesia

+ Địa điểm đến: Hải Phòng Cảng, Việt Nam

+ Tàu: MV. Glory Diligence voy 111

+ Vận chuyển : BHKP Acacia Việt Nam IMEXCO thực hiện tại Indonesia

Bảo hiểm:

– Bên bảo hiểm: PT. Asuransi Sinarmas

– Các bên tham gia bảo hiểm: China trading limited

–  Bên được hưởng bảo hiểm: Công ty cổ phần XNK Việt Nam

–  Giá trị được bảo hiểm: 1,031,250.00 USD (110% giá trị vào lượng hóa đơn – 110% *937,500.00 USD)

Giá trị của bảo hiểm chính là giá trị thực của lô hàng

V= 110%* CIF

– Phí bảo hiểm 515,63 USD

A= [(C+F)/(1-R)]*a

A là phí bảo hiểm

C là giá bán hàng hóa- F là cước phí vận chuyển- R là tỷ lệ phí

a là phần trăm lãi dự tính phí bảo hiểm

– Hãng để thông báo trong trường hợp yêu cầu bồi thường / tổn thất hoặc thiệt hại: W K Webster (ở nước ngoài) Ltd

– Điều kiện bảo hiểm: Các tình huống khiếu nại và pháp luật áp dụng.

– Bao gồm mọi rủi ro

– Sự cần thiết phải mua bảo hiểm

+ Vì đây là hàng hóa với số lượng và giá trị lớn nên việc mua bảo hiểm là thực sự cần thiết.

+ Vận chuyển bằng đường biển nên không tránh khỏi những rủi ro như mưa bão, thiên tai, sự cố tàu,…

+ Bảo hiểm giúp xác nhận lô hàng đã được vận chuyển, giảm rủi ro xảy ra trong quá trình vận chuyển quốc tế.

– Bên mua bảo hiểm là bên xuất khẩu, Điều kiện CIF dựa trên nguyên tắc bảo hiểm tối thiểu. Người bán có nghĩa vụ phải kí và mua hợp đồng bảo hiểm theo mục A3b của CIF trên nguyên tắc bảo hiểm tối thiểu theo quy định của ICC

– Loại bảo hiểm: Bảo hiểm đơn do công ty bảo hiểm PT. Asuransi Sinarmas phát hành, ở đây đã quy định rõ trách nhiệm của người bảo hiểm và người được bảo hiểm theo các điều khoản bảo hiểm

Bảo hiểm theo điều kiện A. Theo điều kiện này, người bảo hiểm chịu trách nhiệm về mọi rủi ro gây ra mất mát hư hỏng cho hàng hoá bảo hiểm trừ những rủi ro đã được loại trừ. Rủi ro được bảo hiểm theo điều kiện bảo hiểm này bao gồm cả rủi ro chính (tàu mắc cạn, đắm, cháy, đâm va nhau, đâm va phải những vật thể khác, mất tích…) và những rủi ro phụ( hư hỏng, đổ vỡ, cong, bẹp, gỉ, hấp hơi, thiếu hụt, trộm cắp, không giao hàng …) do tác động ngẫu nhiên bên ngoài trong quá trình vận chuyển, xếp dỡ, giao nhận, bảo quản, lưu kho hàng hoá.

Những tổn thất, chi phí và trách nhiệm khác:

Như điều kiện B, C.

IP có thể chuyển nhượng được. Khi exporter là người mua bảo hiểm thực hiện việc ký hậu trên IP, gửi cho buyer thì buyer sẽ trở thành insured

III. THƯ TÍN DỤNG ( LETTER OF CREDIT)

1. Cơ sở lý luận

Thư tín dụng là một văn bản do Ngân Hàng phát hành theo yêu cầu của người nhập khẩu (người xin mở thư tín dụng) cam kết trả tiền cho người xuất khẩu (người hưởng lợi) một số tiền nhất định, trong thời gian nhất định với điều kiện người này thực hiện đúng và đầy đủ các điều khoản trong lá thư đó- xuất trình đủ các chứng từ yêu cầu.

2. Nội dung chính của thư tín dụng

Tiêu đề thư

– Người mua phát hành thư tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) có trụ sở chính tại Hà Nội Việt Nam.

– Ngân hàng phát hành (BIDV) gửi một nhanh chóng ra FIN 700 CẤP Một TÍN DỤNG THƯ đến ngân hàng chiết khấu Ngân hàng Hanseng limited Hồng Kông.

– Theo Swift, mã của người gửi là BIDVVNXAXXX, mã người mua là HASEHKHHXXXX

– 31C: Ngày phát hành: 26/06/2015

– 20: Số L/c: 43110370005695

– 31C: Ngày hết hạn thư tín dụng 31/08/2015

-Loại thư tín dụng:

Hợp đồng này sử dụng thư tín dụng không thể hủy ngang ( Irrevocable letter of credit)

Là loại thư tín dụng mà sau khi được mở thì ngân hàng mở L/C phải chịu trách nhiệm thanh toán tiền cho tổ chức xuất khẩu và tổ chức nhập khẩu sẽ không được tự ý sửa đổi, bổ sung hay hủy bỏ những nội dung của L/C nếu không có sự đồng ý của tổ chức xuất khẩu. Loại L/C không hủy ngang đảm bảo quyền lợi cho bên xuất khẩu và hiện nay đang được sử dụng phổ biến.

– Tên và địa chỉ các bên liên quan:

Ngân hàng phát hành: Ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển của Việt Nam

Người yêu cầu là công ty cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam

Người hưởng thụ là China trading limited

Ngân hàng thông báo: BIDVNVX431

– 32B; Loại tiền, số tiền

USD 937500

Ở hợp đồng này, sử dụng đồng tiền USD để trao đổi, đây là đồng tiền mạnh và cũng là đồng tiền chung để trao đổi

Lựa chọn USD vì nó ít biến động và thường không biến động nhiều, phổ biến nên nó dễ dàng trao đổi

– 42C: Thời hạn hiệu lực của L/C:

90 ngày kể từ ngày nhìn thấy vận đơn và yêu cầu hối phiếu kí phát có giá trị bằng 100% giá trị hóa đơn

– Cách thực hiện L/C:

Chiết khấu- negotiation

L/C trả ngay, L/C có thể yêu cầu kí phát hối phiếu trả ngay hoặc không

+ Sau khi mở thư tín dụng, người hưởng thụ sẽ kiểm tra L/C và tiến hành giao hàng

+ Người hưởng thụ sẽ lập và xuất trình chứng từ cho ngân hàng yêu cầu chiết khấu

+ Ngân hàng chiết khấu kiểm tra chứng từ và thực hiện chiết khấu

+ Ngân hàng chiết khấu gửi yêu cầu và đòi tiền ngân hàng phát hành

+ Ngân hàng phát hành hoàn tiền cho ngân hàng chiết khấu

– Các điều khoản về giao hàng, vận tải:

+  44C: Ngày giao hàng chậm nhất 31/07/2015

+ 44E: Cảng đi là bất kì cảng nào ở Indonesia, hoặc Singapore hoặc Malaysia

+ 44F: Cảng đến là cảng Hải Phòng Việt Nam

+ 43P, 43T: Cho phép giao hàng từng phần và chuyển tải

– 45A: Mô tả hàng hóa

Tên hàng hóa: Bột giấy tẩy trắng Acacia

Số lượng 1500 ADMT( +/- 10%)

Chất lượng, quy cách phẩm chất: theo đặc điểm kĩ thuật đã đồng ý

Đơn giá: USD625.00/ADMT CIF

Tổng giá trị: USD937,500.000 (+/-10%)

Bao bì , kí mã hiệu,….

– 46A: Những chứng từ được yêu cầu:

+ Bản đầy đủ (3/3) vận đơn sạch

+ 3 bản gốc hóa đơn thương mại

+ 3 bản gốc danh sách đóng gói chi tiết

+ 1 bản gốc và 2 bản photo giấy chứng nhận nguồn gốc

+ Chứng nhận bảo hiểm 2 bản gốc

+ 3 bản gốc giấy chứng nhận phân tích

– 47A: Các quy định khác

L/C này có hiệu lực ngay sau tức khắc khi bạn nhận L/C và không còn tài liệu đính kèm xác nhận nào được gửi sau đó

71B: Phụ phí

Xem 47A

48: Thời hạn thanh toán

21 ngày kể từ ngày giao hàng nhưng trong giá trị của thư tín dụng

– 78: Cam kết của ngân hàng mở thư tín dụng

*  Những rủi ro khi thanh toán bằng thư tín dụng

Đối với người bán:

Mặc dù mở thư tín dụng là người mua cam kết sẽ trả tiền cho người bán, tuy nhiên nếu người xuất khẩu lập hóa đơn thương mại vượt quá số tiền trong thư tín dụng, ngân hàng sẽ từ chối trả tiền.

Rủi ro khi ghi sai, lệch số tài khoản, ngày cấp phát, ….

Rủi ro khi chưa nắm rõ đươc các luật tố tụng, khiếu nại kịp thời đúng chỗ…

Ngân hàng có thể lừa đảo

Đối với người mua:

Việc mở thư tín dụng L/C không đầy đủ và cụ thể có thể khiến người bán lợi dụng sơ hở để cung cấp hàng hóa không đúng mong muốn người mua

Tỷ giá ngoại hối , trang thái ngoại hối ngoại tệ của ngân hàng ảnh hưởng đến cả người bán và người mua

Rủi ro đạo đức khi mà 1 trong 2 bên cố tình không thực hiện đúng với hợp đồng và cam kết thỏa thuận giữa 2 bên.

IV. VẬN ĐƠN (BILL OF LADING)

  1. Cơ sở lý luận
    • Định nghĩa

Vận đơn hay còn được gọi là vận tải đơn hay vận đơn đường biển viết tắt là B/L (Bill of Lading) là chứng từ vận chuyển đường biển do người vận chuyển hoặc đại diện của họ ký phát cho người giao hàng sau khi hàng hóa đã được xếp lên tàu hoặc sau khi đã nhận hàng hóa để vận chuyển đến nơi trả hàng. Trong thực tiễn hàng hải, người ký vận đơn thường là thuyền trưởng hoặc là đại lý của tàu nếu họ được thuyền trưởng ủy quyền.

  • Chức năng của vận đơn:

+ Là bằng chứng xác nhận hợp đồng vận tải đã được ký kết và chỉ rõ nội dung của hợp đồng đó. Với chức năng này, nó xác định quan hệ pháp lý giữa người vận tải và người chủ hàng, mà trong đó, đặc biệt là quan hệ pháp lý giữa người vận tải và người nhận hàng.

+ Là biên lai của người vận tải xác nhận đã nhận hàng để chuyên chở. Người vận tải chỉ giao hàng cho người nào xuất trình trước tiên vận đơn đường biển hợp lệ mà họ đã ký phát ở cảng xếp hàng.

+ Là chứng từ xác nhận quyền sở hữu đối với những hàng hóa đã ghi trên vận đơn. Với chức năng này, vận đơn là một loại giấy tờ có giá trị, được dùng để cầm cố, mua bán, chuyển nhượng.

  • Tác dụng của vận đơn

+ Làm căn cứ khai hải quan, làm thủ tục xuất nhập khẩu hàng hóa,

+ Làm tài liệu kèm theo hóa đơn thương mại trong bộ chứng từ mà người bán gửi cho người mua (hoặc ngân hàng) để thanh toán tiền hàng,

+ Làm chứng từ để cầm cố, mua bán, chuyển nhượng hàng hóa,

+ Làm căn cứ xác định số lượng hàng hóa đã được người bán gửi cho người mua, dựa vào đó người ta thống kê, ghi sổ và theo dõi việc thực hiện hợp đồng.

2. Thông tin của vận đơn

_ Được ký kết bởi PT. Samddera Alasbuana Lines as agent for carrier name Glory Navigation CO., LTD.

_ B / L No .: PWHG-01

_ Ngày kí kết: Jakarta, ngày 31 tháng tám năm 2015

_ Người nhận hàng:  Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Việt Nam, số 166 Nguyễn Thị Lựu II, thành phố Việt Nam tỉnh Việt Nam Việt Nam

=> Các lô hàng phải tuân theo lệnh của ngân hàng phát hành thẻ tín dụng…

_ Thông báo cho bên: người mua

+ Tên: Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Việt Nam

+ Địa chỉ:. Số 01 Nguyễn Văn Cừ, thành phố Việt Nam, tỉnh Việt Nam, Việt Nam.

số tín dụng: 2500ILU150700011

Hàng hóa:

_ Tên hàng hóa: Bao bì giấy Kraft làm từ gỗ cứng đã được tẩy trắng=> hàng hóa được đặt tên theo cách: hàng hóa + đặc tả kỹ thuật

_ Khối lượng tịnh: 1,500.000000 ADMT

_ Tổng trọng lượng: 1,657.460000 MT

_ Tổng số các gói: 6.000 kiện

Giao hàng:

_ Bên giao hàng: các nhà sản xuất

+ Tên: PT. Indah Kiat Pulp And Paper Tbk

+ Địa chỉ: Sinar Mas Land Plaza, Menara 2, tầng 7, JL.M.H Thamrin số 51, Jakarta 10350, Indonesia

_ Cảng bốc hàng: Perawang, Indonesia

_ Cảng dỡ hàng: Cảng Hải Phòng, Việt Nam

_ Điểm đến: Hải Phòng Cảng, Việt Nam

_ Tàu: MV. Glory Diligence Voy.111

_ Ngày chất hàng xuống tàu: 31 tháng 8 năm 2015

_ Kí mã hiệu:

+ Tên hàng: BHKP Acacia

+ Tên người mua: IMEXCO Việt Nam

+ Xuất xứ: Sản xuất tại Indonesia

_ Tàu chuyên chở giao nhận hàng hóa:

+ Tên: Vosa Hải Phòng

+ Điện thoại: 031-3.551.321 / 3.551.880

+ Fax: 031-3551131

+ E-mail: ops.dept@vosahp.com.vn

+ Người chịu trách nhiệm: Ông N.H. Linh

Nhận xét:

_ Đây là bản “vận đơn sạch” ( trên vận đơn không có những nhận xét, ghi chú xấu hoặc bảo lưu về tình trạng bên ngoài của hàng hóa) được cấp phát bởi Công ty TNHH Glory Navigation. Người gửi hàng chỉ ra rằng hàng hoá đã được kiểm tra và các gói hàng đang trong tình trạng tốt.

_ Vận đơn có các điều khoản cũng như con dấu và chữ ký của bên giao hàng.

_ Số vận đơn gốc là ba. Một vận đơn gốc được gửi cùng với hàng hoá cho người nhận, vận đơn khác được gửi đến người nhận qua bưu điện hoặc các phương tiện khác, một bản gốc còn lại được nắm giữ bởi bên giao hàng. Khi một bản gốc được dùng để giao nhận hàng hoá thì hai bản còn lại sẽ bị vô hiệu.

_ “Cước trả trước”: Vận đơn chỉ ra rằng người gửi hàng phải trả tất cả các hàng hóa, phù hợp với thời hạn thanh toán, cảng CIF Hải Phòng, Việt Nam (Incoterms 2010).

_ Cần được biết thêm thông tin của bên giao (địa chỉ, tel., Fax …).

V. TỜ KHAI HÀNG HÓA NHẬP KHẨU (THÔNG QUAN)

1. Cơ sở lý luận
1.1 Sơ đồ làm thủ tục hải quan hàng nhập khẩu

Mở tờ khai Hải quan

Khi đã kiểm tra đầu đủ chứng từ nhân viên giao nhận sẽ mang bộ hồ sơ tới chi cụng Hải Quan tại cảng đến để làm thủ tục hải quan.

Người giao nhận sẽ đến nộp hồ sơ cho cán bộ Hải Quang để cán bộ Hải Quan nhập mã số thuế kiểm tra điều kiện mở tờ khai của doanh nghiệp và kiểm tra ân hạn thuế, bảo lãnh thuế. Nếu doanh nghiệp còn nợ thuế thì Hải Quan sẽ không tiến hành mở tờ khai vì thế doanh nghiệp phải đóng toàn bộ thuế đã đến hạn nộp vào ngân sách Nhà Nước, thì mới được hải quan chấp nhận mở tờ khai. Trường hợp đã đóng thuế à chưa đưa vào máy thì nhân viên giao nhận yêu cầu nhà nhập khẩu cung cấp hóa đơn đã đóng tiền thuế, để họ xuất trình Hải Quang thuế xem xét, sau khi xem xét và xác nhận doanh nghiệp đã đóng thuế mà chưa lưu vào mấy thì Cán Bộ Hải Quang sẽ tiến hành lưu vào máy và cho mở tờ khai. Trong trường hợp doanh nghiệp mất hóa đơn thuế thì buộc doanh nghiệp phải đóng lại mới được chấp nhận mở tờ khai.

Quy trình luân chuyển tờ khai

Sau khi hoàn thành tiếp nhận và đăng ký hồ sơ, công chức Hải Quan sẽ chuyển hồ sơ sang bộ phận tính thuế. Ở Hải Quan Cảng thì bên cạnh một công chức Hải Quan tiếp nhận hồ sơ sẽ có một công chức tính thuế ngồi cạnh bên và làm việc trực tiếp với bộ hồ sơ đó.

Nếu tờ khai luồng xanh thfi bộ phận giá thuế sẽ không kiểm tra lại nữa. Nếu tờ khai luồng vàng hoặc đỏ thì hồ sơ sẽ được tính giá trước, sau đó qua thuế vầ bộ phận này sẽ đóng dấu lên lệnh hình thức. Sau khi hồ sơ qua bộ phận ticnsh thuế thì bộ phận luân chuyển hồ sơ sẽ chuyển hồ sơ tới lãnh đạo chi cục duyệt và phân luồng lại mức độ kiểm tra cho lô hàng và ký lên lệnh hình thức.

Tiếp theo bộ phận luân chuyển tờ khai sẽ mang hồ sơ đã được lãnh đạo chi cục ký duyệt phân luồng và chuyển cho từng bộ phận.

Sau khi ký thông quan thì tất cả tờ khai chuyển cho lãnh đạo đội duyệt lần cuối trước khi chuyển cho bộ phận thu phí và trả tờ khai.

Bộ phận luân chuyển hồ sơ sẽ ghi vào sổ theo dõi và ghi số tờ khai luồng đỏ cùng tên hai cán bộ kiểm hóa lên bảng thông báo.

Nhân viên giao nhận sẽ theo dõi xem lô hàng mình phải kiểm thì liên hệ cán bộ kiểm hóa được phân công để kiểm hóa nếu không thì nộp thuế và lệ phì rồi nhận tờ khai.

1.2. Khái niệm tờ khai hải quan

Đây là văn bản mà chủ hàng (hoặc chủ phương tiện) phải kê khai về lô hàng (hoặc phương tiện) khi xuất hoặc nhập khẩu (xuất nhập cảnh) ra vào lãnh thổ Việt Nam. Từ này trong tiếng Anh là Customs Declaration.

Nói đơn giản, nếu bạn có hàng hóa cần xuất hoặc nhập khẩu thì bạn phải làm thủ tục hải quan, và tờ khai là một trong những chứng từ cần thiết bắt buộc phải có.

2. Thông tin tờ khai hàng hóa nhập khẩu (thông quan)

– Số tờ khai: 100538779720 ( là số thứ tự của số đăng ký tờ khai hàng ngày theo từng loại hình nhập khẩu tại từng Chi cục Hải quan do hệ thống tự động ghi. Trường hợp phải ghi bằng thủ công thì công chức Hải quan ghi đầy đủ cả số tờ khai, ký hiệu loại hình nhập khẩu, ký hiệu Chi cục Hải quan đăng ký theo trật tự: Số tờ khai/NK/loại hình/đơn vị đăng ký tờ khai và số lượng phụ lục tờ khai. Sau đó, công chức đăng ký tờ khai hải quan ký, đóng dấu công chức).

– Cách thức kê khai: Thủ công (Công chức hải quan tiếp nhận đăng ký tờ khai hàng hoá nhập khẩu ký tên, đóng dấu công chức)

_  Ngày đăng ký: 03/09/2015 17:52:58

_  Ngày cấp phép: 04/09/2015 16:42:06

_  Ngày hoàn thành kiểm tra: 04/09/2015 16:40:52

Người nhập khẩu:

_  Mã: 2400110949

_  Tên: Bac Giang IMEXCO

_  Mã bưu chính: (+84)43

_  Địa chỉ: no. 1 Nguyen Van Cu str., Bac Giang city, Bac Giang pro.

_  Số điện thoại: 0240. 854225

  • Người xuất khẩu:

_  Tên: China Trading Limited

_  Mã bưu chính: +852

_  Địa chỉ: Rm 603, 6/F, Harbour Crystal Centre, 100 Granville Road, Tsim Sha Tsui, Kowloon, HongKong.

_  Mã nước: HK

  • Đại lý hải quan:

_  Tên:  BacGiangBN

_  Tên trưởng đơn vị Hải quan: CCT CC HQ Quản lý các KCN Việt Nam

  • Hàng hóa:

_  Mã số hàng hóa: 4705

_  Mô tả hàng hóa: Bột giấy từ gỗ đã tẩy trắng thu được bằng việc kết hợp các phương pháp nghiên cứu cơ học và hóa học, hàng mới 100%

_  Đơn vị tính giá: USD

_  Đơn vị tính thuế: VND

  • Thuế:

_  Trị giá hóa đơn: 937.500 USD

_  Trị giá tính thuế: 21.056.250.000 VND

_  Tỷ giá tính thuế: 1 USD = 22.460 VND ( tỷ giá giữa đơn vị USD với tiền Việt Nam áp dụng để tính thuế (theo quy định hiện hành tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan) bằng đồng Việt Nam)

_  Thuế tiêu thụ đặc biệt: 0%

_  Thuế bảo vệ môi trường: 0%

_  Thuế giá trị gia tăng: 10%

_  Tổng tiền thuế phải nộp: 2.105.625.000 VND (10% x 21.056.250.000 VND)

VI. PHIẾU ĐÓNG GÓI ( PACKING LIST)

1. Cơ sở lý luận
1.1. Khái niệm

Chi tiết đóng gói hay danh sách đóng gói, là một thành phần quan trọng trong bộ chứng từ xuất nhập khẩu.

1.2. Chức năng :

Chỉ ra cách thức đóng gói của hàng hóa. Nghĩa là khi nhìn vào đó, bạn hiểu được lô hàng được đóng gói như thế nào. Điều này sẽ giúp bạn tính toán được:

  • Cần bao nhiêu chỗ để xếp dỡ, kích thuớc của contener phù hợp để đóng gói
  • Có thể xếp dỡ hàng bằng công nhân, hay phải dùng thiết bị chuyên dùng như xe nâng, cẩu…;( phụ thuộc vào chất liệu của hàng hóa có phải là hàng dễ vỡ hay không )
  • Phải bố trí phương tiện vận tải bộ như thế nào, chẳng hạn dùng xe loại mấy tấn, kích thước thùng bao nhiêu mới phù hợp;
  • Sẽ phải tìm mặt hàng cụ thể nào đó ở đâu (pallet nào) khi hàng phải kiểm hóa, trong quá trình làm thủ tục hải quan.
2. Thông tin về phiếu đóng gói:

–  Thông tin của công ty vận chuyển ( logicstic) :

+địa chỉ: RM603,6/F,Harbor Crystal Center ,100 Granville Road , Tsim Sha Tsui ,Kowloon ,HongKong

+Tel: 85231534343

+Fax:852-31534346

– Số và ngày lập hóa đơn

+Số :2590007109

+Ngày lập hóa đơn:31 Aug 2015

– Nguời vận chuyển : MV. Glory diligence V.111

– Ngày tàu đến : 31 Aug 2015

– Cảng đi ( port of loading ): Perawang , indonesia .

– Cảng dỡ hàng (port of discharge ) : Haiphong Port , VietNam

–  Số tín dụng (Credit NR): 2500ILU150700011      dated : 14 jul 2015

– Số gói  (package number ):1-2472 and 2473-6000 -được đánh số theo thứ tự gói được gửi thành 2 phần, 1 phần là số gói đuợc đánh từ 1-2472 còn 1 phần đuợc đánh số từ 2473-6000.

– Tổng số gói :6000

-Số kiện ( number of bales ):2742 and 3528  do đây là hàng rời nên mỗi gói đuợc đóng lại thành 1 kiện.

– Tổng số kiện : 6000

 

– Mô tả hàng hóa: hàng hóa tẩy trắng gỗ keo bột giấy kraft 250.00 kg/ kiện

– Khối lượng tịnh : 618.0000 ADMT and 882.0000 ADMT – là khối luợng bên trong ,khối luợng của sản phẩm không tính bao bì.

– Khối lượng thực : 682.870000 MT (tấn ) & 974.590000 MT(tấn ) – khối lựong bao gồm bao bì và các phụ kiện đi kèm .

– Tổng khối lượng : 1.657.460000 MT(tấn) – cộng tổng của khối lượng thực

18- Nuớc sản xuất (country of origin ):  Indonexia

– Nhà sản xuất (manufacturer ): PT. Indah Kiat Pulp and paper TBK

– Đóng gói theo tiêu chuẩn của hàng hóa xuất khẩu đường biển

+nhà xuất khẩu cần lưu ý các tính năng sau đây của bao bì trong quá trình vận chuyển, bảo quản:

– Phù hợp với loại hình vận chuyển ( tàu biển, máy bay, xe tải, hàng rời, hàng container,v.v…)

– Có kích thước phù hợp để dễ dàng trong việc lưu kho bãi, trên những pallet hoặc trong container

– Đáp ứng được yêu cầu về độ bền, dẻo dai để chịu được sự va chạm, kéo, đẩy trong quá trình lưu trữ, bốc xếp và vận chuyển đường biển, đường hàng không cũng như đường bộ

– Phù hợp với việc thay đổi khí hậu, thời tiết ở các châu lục khác nhau

–  Đảm bảo tính năng bảo vệ sản phẩm của bao bì để không làm sản phẩm bị biến mùi, ẩm mốc, hư hỏng

– Thể hiện rõ những yêu cầu cần lưu ý trong quá trình xếp hàng, vận chuyển, bốc xếp …. trên bao bì

– Đóng gói và vận chuyển bằng hàng rời.

— về bản chất thì phiếu đóng gói là bản kê khai chi tiết hải quan .sau cái buớc liên hệ với chủ tàu để đặt chỗ thì ta sẽ có đầy đủ thông tin để hoàn thiện phấi đóng gói từ công ty vận chuyển (logicstic) –là 1 thủ tục bắt buộc để thông qưan.

VII. GIẤY CHỨNG NHẬN PHÂN TÍCH ( CERTIFICATE OF ANALYSIS)

1. Cơ sở lý luận
1.1. Khái niệm

– Certificate of Analyst (C/A) là bản phân tích thành phần sản phẩm.

1.2 Mục đích chính của Certificate of Analyst:

+ Giúp cho người bán quản lý được chất lượng sản phẩm đầu ra.

+ Người mua nắm được chính xác chất lượng sản phẩm.

+ Người tiêu dùng sẽ trả lời được câu hỏi “cái này là cái gì?”

+ Cuối cùng, quan trọng nhất là cơ quan quản lý xác định được chính xác hàng hóa này có được phép lưu thông hay không.

2. Thông tin về phiếu chứng nhận phân tích

-Từ nhà chế tạo (manufacturer ): PT. Indah Kiat pulp and paper TBK

+ Địa chỉ: Sinar Mas land Plaza, Menara 2, 7th floor JL.M.H. Thamrin No.51, Jakarta 10350,Indonesia

+ Điện thoại: 62-21-29650800

+ Ngày ghi phiếu: 31 Aug 2015

-Số tín dụng (Credit NR): 2500ILU150700011      dated : 14 jul 2015

-Mô tả hàng hóa: hàng hóa tẩy trắng gỗ keo bột giấy kraft .

– Vận chuyển với số luợng : 1.500.0000 ADMT(air dry met ton)

–  Cảng chất hàng ( port of loading ): Perawang , indonesia .

–  Cảng dỡ hàng (port of discharge ) : Haiphong Port , VietNam.

– Nhà chế tạo (manufacturer ): PT. Indah Kiat Bột giấy & Giấy Tbk.

– Kết quả kiểm tra:

Lần đầu tiên: Chọn ngẫu nhiên 232 ADMT (15,5% tổng số lượng) để kiểm tra

+ Áp dụng phương pháp thử nghiệm theo tiêu chuẩn ISO 3688 cho thấy rằng: độ sáng cho 88,96% ISO trên trung bình. (từ tkhoan có đúng từ chuyên ngành

+ Áp dụng phương pháp thử nghiệm của T 213 OM-10 đã chỉ ra rằng: số bụi bẩn cho 0,84 mm2 / m2 trên trung bình.

+ Áp dụng phương pháp thử nghiệm của Scan.TM.1999.CM 15:99 chỉ ra rằng: nhớt cho 568 cm3 / gr trên trung bình.

+ Áp dụng phương pháp thử nghiệm của T 210 CM-03 chỉ ra rằng nội dung độ ẩm cho 18,55% tổng số lượng trên trung bình.

_ Lần thứ hai: Chọn ngẫu nhiên 650 ADMT (43,3% tổng số lượng) để kiểm tra

+ Áp dụng phương pháp thử nghiệm theo tiêu chuẩn ISO 3688 cho thấy rằng : độ sáng cho 88,68% ISO trên trung bình.

+ Áp dụng phương pháp thử nghiệm của T 213 OM-10 đã chỉ ra rằng : số bụi bẩn 1,05 mm2 / m2 trên trung bình.

+ Áp dụng phương pháp thử nghiệm của Scan.TM.1999.CM 15:99 chỉ ra rằng:nhớt cho 560 cm3 / gr trên trung bình.

+ Áp dụng phương pháp thử nghiệm của T 210 CM-03 chỉ ra rằng: nội dung độ ẩm cho 18,55% tổng số lượng trên trung bình.

=> So sánh các kết quả của các thử nghiệm thứ hai để thử nghiệm đầu tiên (lần) lấy kết quả lần thử nghiệm thứ 2 chia cho kết quả lần thử nghiệm thứ 1 để so sánh)

+Số lượng 2,802=650:232

+Độ sáng 0,997=(88.68:88,96)

+Đếm Dirt 1.250=(1,05:0,84)

+Độ nhớt 0,986=560:568

+Độ ẩm 0,000.- không chênh lệch

_ Sự khác biệt trong kết quả của 2 lần thử nghiệm là khá nhỏ . Điều này chỉ ra rằng hàng hoá là tương đối đồng đều . Hơn nữa , tỷ lệ độ sáng và độ nhớt cao trong khi tỷ lệ bẩn tính và độ ẩm thấp chứng tỏ rằng chất lượng của hàng hóa là khá cao .

_ Không có chữ ký hoặc con dấu

_ Không có ngày thử nghiệm

VIII. PHIẾU CHỨNG NHẬN XUẤT XỨ

1.Cơ sở lý luận

Giấy chứng nhận xuất xứ :Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa là một chứng từ quan trọng trong xuất nhập khẩu. Nó cho biết nguồn gốc xuất xứ của hàng hóa được sản xuất tại vùng lãnh thổ, hay quốc gia nào. Thuờng được viết tắt là C/O .

+yếu tố quan trọng nhất là C/O hợp lệ sẽ giúp bạn được hưởng ưu đãi về thuế nhập khẩu. Phần này có thể chênh lệch vài % đến vài chục %, khiến số tiền thuế giảm được có thể là khá lớn.

2 Nội dung C/O

Nhà sản xuất: PT. Indah Kiat Pulp and paper TBk

+ Địa chỉ: Sinar Mas land Plaza, Menara 2, 7th floor JL.M.H. Thamrin No.51, Jakarta 10350,Indonesia

+ Điện thoại: 62-21-29650800

+ Ngày lập đơn : 31 Aug 2015

– Số tín dụng (Credit NR): 2500ILU150700011      dated : 14 jul 2015

-Mô tả hàng hóa: hàng hóa tẩy trắng gỗ keo bột giấy kraft .

– Vận chuyển với số luợng : 1.500.0000 ADMT(air dry met ton)

– Cảng đi ( port of loading ): Perawang , indonesia .

– Cảng dỡ hàng (port of discharge ) : Haiphong Port , VietNam

– Xuất xứ từ quốc gia : Indonexia.

– Có xác nhận hàng hóa có nguồn gốc từ indonesian từ phía công ty –nhà sản xuất PT. Indah Kiat Pulp and paper Tbk : chữ ký đại diện và đóng dấu.

IX. PHIẾU NHẬP KHO

Sau quá trình vận chuyển diễn ra đúng như trong hợp đồng thì ngày 14 tháng 9 năm 2015 Công ty Cổ phần Nhập khẩu Việt Nam (Nguyễn Văn Cừ- phường Trần Phú- TP Việt Nam tỉnh Việt Nam) đã nhập kho hàng hóa

NVL0629 là số phiếu nhập kho Nguyên vật liệu 0629

Hàng hóa: Bột giấy nhập khẩu (TK100538779720 là số tờ khai ở tờ khai thông quan nhập khẩu) 750 kiện

Nhập tại kho: Kho nguyên vật liệu chính trực tiếp K1521

Theo hóa đơn/chứng từ số A2590007109 cấp ngày 31/8/2015

Nợ TK1521 TK nguyên liệu vật liệu:    21.056.250.000

Nợ TK13312 TK Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ:  2.105.625.000

Có TK3311 TK phải trả người bán:    21.056.250.000

Có TK33312 TK thuế và các khoản phải nộp cho nhà nước:  2.105.625.000

Công ty nhập hàng và thanh toán hết tiền cho người bán, thanh toán thuế giá trị gia tăng (10%) cho Nhà nước

Bảng số liệu cho thấy Bột giấy sợi ngắn Indonesia Acacia với số lượng theo chứng từ là 1 500 000 kg

Thực nhập cũng là 1 500 000 kg

Đơn giá 14037,5 đồng

Thành tiền là 21 056 250 000 đồng + Thuế 10%= 23 161 875 000 đồng

Vì đây là phiếu nhập kho không liên quan đến chứng từ xuất nhập khẩu với bên đối tác nên đơn vị có phần thay đổi

USD-> VND và ADMT-> kg

Tổng số tiền có trị giá lớn nên người ta phải chú thích bằng chữ để tránh nhầm lẫn sai sót không đáng có

Phiếu nhập kho gồm đầy đủ 4 chữ kí của người lâp phiếu, người giao hàng, thủ kho và kế toán đơn vị tuy nhiên nếu là thủ tục nội bộ đôi khi có thể bỏ qua để tránh rườm rà

Phiếu nhập kho sẽ được chuyển cho kế toán để thống kê

C. PHÂN TÍCH VIỆC THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG

I. XIN GIẤY PHÉP XUẤT KHẨU

Tra trong biểu thuế mã hàng là 4705000000 bột giấy từ gỗ thu được bằng phương pháp nghiền cơ học và hóa học

Như trong tờ khai hàng hóa nhập khẩu thì hàng hóa được mô tả là Bột giấy tẩy trắng gỗ keo kraft

+Độ sáng 0,997 +đếm Dirt 1.250 +Độ nhớt 0,986 +Độ ẩm 0,000.

Căn cứ vào Điều 3 và Phụ lục I Thông tư số 156/2011/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc ban hành Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam, mặt hàng 2517.49.00 được cấp phép xuất khẩu bởi Bộ tài chính.

II. MỞ THƯ TÍN DỤNG L/C VÀ XEM XÉT CÁC NỘI DUNG CHO PHÙ HỢP VỚI HỢP ĐỒNG

Vì bên người bán là đối tác nước ngoài nên việc thanh toán trực tiếp sẽ không đảm bảo độ tin tưởng

Bộ chứng từ nhập khẩu đầy đủ gồm:

1 B/L gốc, 1 B/L copy, 1 Invoice gốc, 1 Invoice copy (có sao y bản chính của Công ty)

2 Packing Lists, 1 Contract sao y bản chính

1 Certificate of Origin để được hưởng thuế ưu đãi

Phụ lục tờ khai trị giá tính thuế, 3 giấy giới thiệu, đăng ký kinh doanh, đăng ký mã số xuất nhập khẩuộ tờ khai Hải Quan

Sau khi chuẩn bị đầy đủ giấy tờ, bên mua là công ty cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam sẽ làm thủ tục mở L/C cam kết trả tiền cho bên bán là China trading limited theo đúng điều khoản của hợp đồng

III. MUA BẢO HIỂM

Bên bán APP Chian trading limited là người mua bảo hiểm cho hàng hóa và ủy thác cho công ty bảo hiểm W K Webster

Số tiền bảo hiểm bằng 110% trị giá CIF của lô hàng.

2 bên đã nhất trí với nhau về những nguyên tắc chung và bồi thường mọi rủi ro theo điều kiện bảo hiểm A

IV. LÀM THỦ TỤC HẢI QUAN

B1: Tự kê khai hàng hóa, mã hàng và tính thuế XNK

Hàng hóa là bột giấy tẩy trắng Acacia

Mã hàng 4705000000

Thuế XNK là 10%

Bước 2: Nhân viên hải quan kiểm tra tờ khai hải quan và bộ hồ sơ

Nhân viên thông qua quyết định thông quan hàng hóa hợp pháp nhập khẩu là bột giấy Acacia

Bước 3: Nhận thông báo thuế của Hải Quan và tổ chức để hải quan kiểm tra hàng hóa

Bước 4: Căn cứ vào kết quả kiểm hóa và khai báo của Hải Quan sẽ xác định chính xác số thuế mà ta phải nộp

Bước 5: Sau khi nộp đủ thuế Hải Quan sẽ đóng dấu

V. THUÊ TÀU

Căn cứ những thỏa thuận của hai bên xuất – nhập trong hợp đồng mua bán, tính chất của hàng hóa và điều kiện vận tải (CIF Incoterms 2010), công ty China trading limited chịu trách nhiệm ký kết hợp đồng vận tải thuê tàu MV. Glory Diligence voy 111, trả cước phí trong quá trình vận chuyển đến cảng Hải Phòng Việt Nam

Với điều kiện CIF, rủi ro chuyển giao từ cảng xếp hàng, chứ không phải ở cảng dỡ. Người bán chỉ mua bảo hiểm đường biển thay cho người mua, sau đó họ gửi đơn bảo hiểm cho người mua cùng bộ chứng từ. Người mua mới là người được bảo hiểm.

VI. GIAO HÀNG

Trước khi có ETA:

Thu thập thông tin về tàu, chuẩn bị chứng từ cần thiết:

–         Thông tin tàu: MV. Glory Diligence voy 111

–         Cảng đi: Cảng PERAWANG INDONESIA

–         Cảng đến: HẢI PHÒNG, VIỆT NAM

Khi nhận được ETA:

–         Chuẩn bị phương tiện lấy hàng

–         Đăng kí kiểm nghiệm, kiểm dịch, kiểm tra chất lượng, giám định

Khi nhận được NOR:

–         Đổi B/L lấy D/O

Quy trình nhận hàng ( hàng nguyên trong container)

–         Nhận giấy thông báo hàng đến, cầm B/L, giấy giới thiệu đi lấy lệnh giao hàng (D/O)

–         Xác nhận D/O

–         Nhận container chứa hàng tại bãi CY

–         Dỡ hàng ra khỏi container : Tại CY/ tại kho hàng

–         Trả vỏ container

VII. THANH TOÁN TIỀN HÀNG NHẬP KHẨU

Khi người mua nhận được hàng hóa và người bán giao bộ chứng từ thanh toán cho ngân hàng.

Ngân hàng phát hành kiểm tra bộ chứng từ thanh toán nếu thấy phù hợp với quy định trong L/C thì tiến hành thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Nếu Ngân hàng thấy không phù hợp thì sẽ từ chối thanh toán và trả hồ sơ cho người xuất khẩu.

VIII. KHIẾU NẠI VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP (NẾU CÓ)

KẾT LUẬN

Việt Nam đang trên con đường hội nhập với nền kinh tế toàn cầu. Với mục tiêu thúc đẩy nền kinh tế ngoại thương, việc giao kết hợp đồng giữa các quốc gia cần được đặc biệt chú trọng, quan tâm và phát triển. Các hoạt động thương mại quốc tế diễn ra ngày càng phổ biến, giao dịch giữa các thương nhân trong và ngoài nước cũng không ngừng tăng cường.

Các giao dịch thương mại quốc tế không chỉ đem tới những hệ quả tích cực cho nền kinh tế mà còn từng bước giúp Việt Nam rút ngắn sự chênh lệch với các nước trong khu vực và trên thế giới. Nhận thức rõ được tầm vĩ mô của Giao dịch thương mại quốc tế đối với nước nhà nói chung và những hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam nói riêng, các thành viên chuyên gia của Viettelcargo đã sưu tầm, nghiên cứu, tìm tòi và phân tích một số chứng từ và hiểu được những bước cơ bản trong một hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế.

Thông qua các hợp đồng, các chứng từ liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu giữa 2 công ty là Công ty cổ phần XNK Việt Nam và China trading limited , Viettelcargo đã nắm được về các thủ tục thiết yếu, những thông tin và các cơ sở pháp lý để thực hiện một giao dịch thương mại quốc tế thành công.

 

5/5 - (2 bình chọn)
shiphang