Vận đơn hàng không (Airwaybill-AWB) và các chứng từ liên quan đến công tác giao nhận hàng hóa bằng đường hàng không

Vận đơn hàng không (Airwaybill-AWB) và các chứng từ liên quan đến công tác
giao nhận hàng hóa bằng đường hàng không

Vận chuyển bằng đường hàng không là một hình thức vận chuyển hàng nhanh chóng, an toàn nhất cho người gửi hàng. Vậy bạn cùng Vietship tìm hiểu rõ hơn về vận đơn hàng không và chứng từ giao nhận hàng hóa bằng đường hàng không.

Vận đơn hàng không (AIR WAY BILL)
Vận đơn hàng không (AIR WAY BILL)

Khái niệm và chức năng của vận đơn hàng không

Khi gửi hàng bằng đường hàng không, người gửi hàng phải điền vào một giấy tờ gọi
là giấy gửi hàng (Air Consigment Note) theo công ước Vác-sa-va 1929 hay vận đơn hàng không (Airwaybill-AWB) theo nghị định thư Hague 1955. Theo điều 129 Luật Hàng không dân dụng Việt Nam 2005 có ghi:
Vận đơn hàng không là chứng từ vận chuyển hàng hóa bằng đường hàng không và là
bằng chứng của việc giao kết hợp đồng, việc đã tiếp nhận hàng hóa và các điều kiện của hợp đồng.
Vận đơn hàng không phải được sử dụng khi vận chuyển hàng hóa bằng đường hàng
không. Trong trường hợp phương tiện lưu trữ thông tin về vận chuyển hàng hóa được sử dụng thay thế cho việc xuất vận đơn hàng không thì theo yêu cầu của người gửi hàng, người vận chuyển xuất biên lai hàng hóa cho người gửi hàng để nhận biết hàng hóa. 


Vận đơn hàng không bao gồm một số chức năng như sau:

– Là bằng chứng của một hợp đồng vận tải đã được ký kết giữa người chuyên chở và người
gửi hàng;
– Là bằng chứng của việc người chuyên chở hàng không đã nhận hàng;
– Là giấy chứng nhận bảo hiểm hàng hoá vận chuyển bằng đường hàng không;
– Là chứng từ kê khai hải quan của hàng hoá;
– Là hướng dẫn cho nhân viên hàng không trong quá trình phục vụ chuyên chở hàng hoá.
Không giống như vận tải đường biển, trong vận tải hàng không, người ta không sử
dụng vận đơn có thể giao dịch dược, hay nói cách khác vận đơn hàng không không phải là
chứng từ sở hữu hàng hoá như vận đơn đường biển thông thường. Nguyên nhân của điều này là do tốc độ vận tải hàng không rất cao, hành trình của máy bay thường kết thúc và hàng hoá được giao ngay ở nơi đến một khoảng thời gian dài trước khi có thể gửi chứng từ hàng không từ người xuất khẩu qua ngân hàng của họ tới ngân hàng của người nhập khẩu để rồi ngân hàng của người nhập khẩu gửi cho người nhập khẩu. Vì những lý do trên mà vận đơn hàng không thường không có chức năng sở hữu hàng hoá. Vận đơn hàng không có thể do hãng hàng không phát hành, cũng có thể do người khác không phải do hãng hàng không ban hành.

Các loại vận đơn hàng không


Căn cứ vào người phát hành, vận đơn được chia làm hai loại:


– Vận đơn của hãng hàng không (Airline airway bill): Vận đơn này do hãng hàng không phát hành, trên vận đơn có ghi biểu tượng và mã nhận dạng của người chuyên chở (issuing carrier indentification).
– Vận đơn trung lập (Neutral airway bill):
Loại vận đơn này do người khác chứ không phải do người chuyên chở phát hành, trên
vận đơn không có biểu tượng và mã nhận dạng của người chuyên chở. Vận đơn này thường do đại lý của người chuyên chở hay người giao nhận phát hành.


Căn cứ vào việc gom hàng, vận đơn được chia làm hai loại:


– Vận đơn chủ (Master Airway bill-MAWB):
Là vận đơn do người chuyên chở hàng không cấp cho người gom hàng có vận đơn
nhận hàng ở sân bay đích. Vận đơn này dùng điều chỉnh mối quan hệ giữa người chuyên chở hàng không và người gom hàng và làm chứng từ giao nhận hàng giữa người chuyên chở và người gom hàng.
– Vận đơn của người gom hàng (House airway bill-HAWB):
Là vận đơn do người gom hàng cấp cho các chủ hàng lẻ khi nhận hàng từ họ để các
chủ hàng lẻ có vận đơn đi nhận hàng ở nơi đến. Vận đơn này dùng để điều chỉnh mối quan hệ giữa người gom hàng và các chủ hàng lẻ và dùng để nhận hàng hoá giữa người gom hàng với các chủ hàng lẻ.
Nhìn chung, có thể hình dung quá trình gom hàng trong lĩnh vực hàng không như sau:
Tại sân bay đích, người gom hàng dùng vận đơn chủ để nhận hàng từ người chuyên chở hàng không, sau đó chia lẻ hàng, giao cho từng người chủ hàng lẻ và thu hồi vận đơn gom hàng mà chính mình phát hành khi nhận hàng ở đầu đi.


Nội dung của vận đơn hàng không


Vận đơn hàng không được in theo mẫu tiêu chuẩn của Hiệp hội vận tải hàng không
quốc tế IATA (IATA standard form). Một bộ vận đơn bao gồm nhiều bản, trong đó bao
gồm 3 bản gốc (các bản chính) và các bản phụ.
Mỗi bản vận đơn bao gồm 2 mặt, nội dung của mặt trước của các mặt vận đơn giống
hệt nhau nếu không kể đến màu sắc và những ghi chú ở phía dưới khác nhau, ví dụ bản gốc số 1 thì ghi chú ở phía dưới là “bản gốc số 1 dành cho người chuyên chở phát hành vận đơn”, còn bản số 4 thì lại ghi là “bản số 4, dùng làm biên lai giao hàng”.
Mặt sau của bản vận đơn khác nhau, ở những bản phụ mặt sau để trống, ở các bản gốc là các quy định có liên quan đến vận chuyển hàng hoá bằng đường hàng không.

Nội dung mặt trước vận đơn hàng không:


Mặt trước của vận đơn bao gồm các cột mục để trống để người lập vận đơn điền những thông tin cần thiết khi lập vận đơn. Theo mẫu tiêu chuẩn của IATA, những cột mục đó là:
– Số vận đơn (AWB number)
– Sân bay xuất phát (Airport of departure)
– Tên và địa chỉ của người phát hành vận đơn (issuing carrier’s name and address)
– Tham chiếu tới các bản gốc (Reference to originals)
– Tham chiếu tới các điều kiện của hợp đồng (Reference to conditions of contract)
– Người chủ hàng (Shipper) – Người nhận hàng (Consignee)
– Ðại lý của người chuyên chở (Issuing carrier’s agent)
– Tuyến đường (Routine)
– Thông tin thanh toán (Accounting information)
– Tiền tệ (Currency)
– Mã thanh toán cước (Charges codes)
– Cước phí và chi phí (Charges)
– Giá trị kê khai vận chuyển (Declare value for carriage)
– Giá trị khai báo hải quan (Declare value for customs)
– Số tiền bảo hiểm (Amount of insurance)
– Thông tin làm hàng (Handing information)
– Số kiện (Number of pieces)
– Các chi phí khác (Other charges)
– Cước và chi phí trả trước (Prepaid)
– Cước và chi phí trả sau (Collect)
– Ô ký xác nhận của người gửi hàng (Shipper of certification box)
– Ô dành cho người chuyên chở (Carrier of excution box)
– Ô chỉ dành cho người chuyên chở ở nơi đến (For carrier of use only at destination)
Cước trả sau bằng đồng tiền ở nơi đến, chỉ dùng cho người chuyên chở (Collect
charges in destination currency, for carrier of use only).

Nội dung mặt sau vận đơn hàng không:

Trong bộ vận đơn gồm nhiều bản, chỉ có ba bản gốc và một số bản copy có những quy định về vận chuyển ở mặt sau.
Mặt hai của vận đơn hàng không bao gồm hai nội dung chính:
a. Thông báo liên quan đến trách nhiệm của người chuyên chở:
Tại mục này, người chuyên chở thông báo số tiền lớn nhất mà họ phải bồi thường trong trường hợp hàng hoá bị tổn thất trong quá trình chuyên chở, tức là thông báo giới hạn trách nhiệm của mình. Giới hạn trách nhiêm của người chuyên chở được quy định ở đây là giới hạn được quy định trong các công ước, quy tắc quốc tế hoặc luật quốc gia về hàng không dân dụng.
b. Các điều kiện hợp đồng:
Nội dung này bao gồm nhiều điều khoản khác nhau liên quan đến vận chuyển lô hàng
được ghi ở mặt trước. Các nội dung đó thường là:
Các định nghĩa, như định nghĩa về người chuyên chở, định nghĩa về công ước Vacsa-va 1929, định nghĩa về vận chuyển, điểm dừng thoả thuận,…
– Thời hạn trách nhiệm chuyên chở của người chuyên chở hàng không
– Cơ sở trách nhiệm của người chuyên chở hàng không – Giới hạn trách nhiệm của người chuyên chở hàng không
– Cước phí của hàng hoá chuyên chở
– Trọng lượng tính cước của hàng hoá chuyên chở
– Thời hạn thông báo tổn thất
– Thời hạn khiếu nại người chuyên chở
Luật áp dụng: Những quy định này thường phù hợp với quy định của các công ước
quốc tế về hàng không như Công ước Vac-sa-va 1929 và các nghị định thư sửa đổi công ước như Nghị định thư Hague 1955, Nghị định thư Montreal,… 

 

 

Rate this post